SKKN Vận dụng dạy học STEM vào giảng dạy môn Hóa, KHTN cấp THCS năm học 2022-2023

- Thuận lợi

+ Năm học vừa qua cùng với việc sử dụng sách giáo khoa mới, phòng Giáo dục – Đào tạo huyện Ba Vì đã mở nhiều đợt tập huấn đổi mới phương pháp dạy học, tập huấn giáo dục STEM nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên.

+ Nhà trường trang bị đầy đủ các trang thiết bị cần thiết để phục vụ quá trình giảng dạy môn học.

+ Đội ngũ giáo viên của nhà trường có trình độ chuyên môn, nhiệt huyết với công việc, tận tâm trong quá trình giảng dạy.

+Giáo viên có nhiều cố gắng thay đổi phương pháp giảng dạy của mình theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh thông qua các phương pháp dạy học như: ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng đồ dùng trực quan, sử dụng phương pháp giải quyết vấn đề, thuyết trình….

+ Đa số các em học sinh ngoan ngoãn, lễ phép, một số em có tinh thần học tập cao.

- Khó khăn

+Một bộ phận phụ huynh, học sinh còn coi môn Hóa học là môn phụ, chưa thực sự quan tâm đến môn học.

+ Chưa phân luồng học sinh nên giữa các lớp cũng như trong cùng một lớp học sinh có trình độ nhận thức khác nhau dẫn đến khó khăn trong quá trình giảng dạy cũng như áp dụng các phương pháp trong dạy học.

docx 30 trang Diệu Minh 07/11/2024 1211
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Vận dụng dạy học STEM vào giảng dạy môn Hóa, KHTN cấp THCS năm học 2022-2023", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Vận dụng dạy học STEM vào giảng dạy môn Hóa, KHTN cấp THCS năm học 2022-2023

SKKN Vận dụng dạy học STEM vào giảng dạy môn Hóa, KHTN cấp THCS năm học 2022-2023
 1
 A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
 Hóa học là một môn khoa học được xếp vào ngành khoa học tự nhiên với những 
đặc trưng riêng. Hoá học là bộ môn khoa học thực nghiệm chuyên nghiên cứu các chất, sự 
biến đổi và ứng dụng của chất. Hóa học có vai trò quan trọng trong cuộc sống con người 
và ngày càng đóng vai trò rất lớn trong nền kinh tế của thời đại công nghệ. Trong khi đó, 
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 ảnh hưởng sâu rộng vào mọi mặt đời sống, xã hội, giáo 
dục cũng không ngoại lệ. Vì thế đòi hỏi giáo viên phải thay đổi phương pháp, học sinh 
phải thay đổi cách học. Do vậy, vai trò của giáo viên phải chuyển đổi từ “dạy cái gì”, 
“điều gì” sang dạy cho học sinh “phải làm gì” và “làm như thế nào”. Phương pháp dạy 
học STEM đã đáp ứng được yêu cầu đổi mới đó. 
 Giáo dục STEM về bản chất được hiểu là trang bị cho người học những kiến 
thức và kỹ năng cần thiết liên quan đến các lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và 
Toán học. 
 Các kiến thức và kỹ năng này phải được tích hợp, lồng ghép và bổ trợ cho nhau, 
giúp học sinh không chỉ hiểu biết về nguyên lý mà còn có thể thực hành và tạo ra được 
những sản phẩm trong cuộc sống hằng ngày. Giáo dục STEM sẽ thu hẹp khoảng cách 
giữa hàn lâm và thực tiễn, tạo ra những con người có năng lực làm việc “tức thì” trong 
môi trường có tính sáng tạo cao và sử dụng trí óc có tính chất công việc ít lặp lại trong 
thế kỷ 21. Các kĩ năng làm việc phải được hình thành ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà 
trường. Vì vậy, trong quá trình giảng dạy giáo viên cũng cần phải thay đổi phương 
pháp, học sinh học phải được gắn với thực hành. 
 Từ những vấn đề nêu trên, trong năm học 2022 – 2023 tôi đã chọn đề tài: “Vận 
dụng dạy học STEM vào giảng dạy môn Hóa, KHTN cấp THCS” để nghiên cứu.
 Với việc nghiên cứu đề tài này, tôi mong muốn sẽ góp phần giúp giáo viên tiến 
hành một giờ dạy học hiệu quả tốt hơn; học sinh tiếp cận kiến thức với tâm thế chủ động, 
hào hứng, đi sâu vào thực tế, giúp các em được được làm, được trải nghiệm, tư duy, tự tay 
làm các sản phẩm gần gũi với cuộc sống hàng ngày và cao hơn nữa là sản phẩm công 
nghệ đáp ứng thời 4.0. Đồng thời thực hiện mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông 
2018. Đây cũng là lí do tôi chọn đề tài này. 3
 B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1. Giáo dục STEM trên thế giới
 Đầu những năm 90, tại nhiều nước châu Âu và châu Mỹ đã hình thành xu hướng 
giáo dục mới gọi là giáo dục STEM. Trong chương trình giáo dục STEM, các môn học về 
khoa học công nghệ không giảng dạy độc lập mà tích hợp lại với nhau thành một môn học 
thông qua phương pháp giảng dạy bằng dự án, trải nghiệm, thực hành, Để phát huy tối 
đa sự sáng tạo của học sinh các cấp họ đã có những chính sách và chương trình cụ thể, 
thường xuyên tổ chức các hội chợ khoa học (Science fair) từ cấp trường đến cấp quốc gia 
cũng như hỗ trợ kinh phí cho các trường trung học tập trung vào STEM.
2. Giáo dục STEM ở Việt Nam
 Chương trình giáo dục phổ thông 2018 định hướng phát triển phẩm chất và năng lực 
học sinh, mục tiêu của chương trình nhằm để trả lời cho câu hỏi: Học xong chương trình 
học sinh làm được gì? Chính vì vậy mà cần phải đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra 
đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh. Các phương pháp và 
hình thức tổ chức dạy học cần phải gắn nội dung bài học với những vấn đề thực tiễn và 
giáo viên tổ chức hoạt động để học sinh tìm hiểu và giải quyết được vấn đề, thông qua đó 
tiếp thu tri thức một cách chủ động. Giáo dục STEM cũng xuất phát từ vấn đề nảy sinh 
trong thực tiễn được xây dựng thành các chủ đề/bài học STEM, thông qua việc giáo viên 
tổ chức các hoạt động học sẽ giúp học sinh tìm ra được những giải pháp để giải quyết vấn 
đề mà chủ đề/bài học STEM nêu ra. 
 Trong những năm qua, Đảng, Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có nhiều văn 
bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện việc đổi mới giáo dục có liên quan đến giáo dục STEM, 
cụ thể như: Nghị quyết số 29/NQ–TW Hội nghị lần thứ 8 của Ban chấp hành Trung ương 
Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo; Công văn số 4612/BGDĐT–
GDTrH ngày 03/10/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện 
chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm 
chất học sinh từ năm học 2017–2018; Kế hoạch số 10/KH–BGDĐT, ngày 7/1/2016 của 
Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ứng dụng ICT trong quản lí các hoạt động giáo dục ở 
trường trung học năm học 2016–2017, trong đó thí điểm triển khai giáo dục STEM tại 5
 1. Với Giáo viên:
 Tổng Đã nhận thức đầy đủ vai Nắm được các bước xây Có thể xây dựng được 
 số trò của giáo dục STEM dựng chủ đề STEM chủ đề STEM
 12 31 % 15,5 % 0 %
2. Với Học sinh
 Câu hỏi Nôi dung Kết quả
 Số Tỉ lệ %
 lượng
 Câu 1: Sự hứng Rất thích 8 6,6
 thú học môn Thích 18 15,0
 Hóa ở các em Bình thường 61 50,8
 thuộc mức nào? Không thích 33 27,5
 Câu 2: Em thích Môn Hóa là một trong những môn thi học 
 học môn Hóa vì: sinh giỏi và thi tổ hợp KHTN. 23 19,1
 Bài học sinh động, thầy cô dạy vui vẻ, dễ 
 hiểu. 47 39,1
 Kiến thức dễ nắm bắt. 20 16,7
 Kiến thức gắn thực tế nhiều. 30 25,0
 Tập trung nghe giảng, phát biểu ý kiến, 
 thảo luận và làm việc. 40 33,3
 Câu 3: Trong Nghe giảng và ghi chép một cách thụ 
 giờ học môn hóa động. 30 25,0
 em thích được Được làm các thí nghiệm thực hành để 
 học như thế hiểu sâu sắc vấn đề về hóa học. 30 25,0
 nào? Làm các bài tập nhiều để ôn thi, kiểm tra. 20 16,7
 Không cần thí nghiệm thực hành nhiều. 30 25,0
 Câu 4: Nội dung Tăng cường học lí thuyết và giải bài tập 
 dạy học? gắn với kì thi, kiểm tra. 40 41,6 7
 STEM trong trường phổ thông được hiểu là trang bị cho người học những kiến thức 
và kĩ năng cần thiết liên quan đến các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học. 
Những kiến thức và kĩ năng này phải được tích hợp, lồng ghép và bổ trợ nhau giúp học 
sinh không chỉ hiểu biết về nguyên lý mà còn có thể áp dụng để thực hành và tạo ra được 
những sản phẩm trong cuộc sống thường ngày. Những sản phẩm này không nhất thiết 
phải là sản phẩm mới, đừng suy nghĩ rằng các em phải tạo ra điều gì đó mới mẻ mới là 
STEM, như vậy các em đã là những nhà sáng chế rồi, tất nhiên nếu tạo ra sản phẩm mới 
thì càng tốt.
1. 3. Các kỹ năng STEM?
 Kỹ năng STEM được hiểu là sự tích hợp, lồng ghép hài hòa từ bốn nhóm kỹ 
năng là: Kỹ năng khoa học, kỹ năng công nghệ, kỹ năng kỹ thuật và kỹ năng toán học.
 Kỹ năng khoa học: Là khả năng liên kết các khái niệm, nguyên lý, định luật và 
các cơ sở lý thuyết của giáo dục khoa học để thực hành và sử dụng kiến thức này để 
giải quyết các vấn đề trong thực tế.
 Kỹ năng công nghệ: Là khả năng sử dụng, quản lý, hiểu biết, và truy cập được 
công nghệ. Công nghệ là từ những vật dụng hằng ngày đơn giản nhất như quạt mo, bút 
chì đến những hệ thống sử dụng phức tạp như mạng internet, mạng lưới điện quốc gia, 
vệ tinh Tất cả những thay đổi của thế giới tự nhiên mà phục vụ nhu cầu của con 
người thì được coi là công nghệ.
 Kỹ năng kỹ thuật: Là khả năng giải quyết vấn đề thực tiễn diễn ra trong cuộc 
sống bằng cách thiết kế các đối tượng, hệ thống và xây dựng các quy trình sản xuất để 
tạo ra đối tượng. Hiểu một cách đơn giản, học sinh được trang bị kỹ năng kỹ thuật là có 
khả năng sản xuất ra đối tượng và hiểu được quy trình để làm ra nó. Học sinh phải có 
khả năng phân tích, tổng hợp và kết hợp để biết cách làm thế nào cân bằng các yếu tố 
liên quan (như khoa học, nghệ thuật, công nghệ, kỹ thuật) để có được một giải pháp tốt 
nhất trong thiết kế và xây dựng quy trình. Ngoài ra, học sinh còn có khả năng nhìn 
nhận ra nhu cầu và phản ứng của xã hội trong những vấn đề liên quan đến kỹ thuật.
 Kỹ năng toán học: Là khả năng nhìn nhận và nắm bắt được vai trò của toán học 
trong mọi khía cạnh tồn tại trên thế giới. Học sinh có kỹ năng toán học sẽ có khả năng 9
 Một trong những phương pháp dạy và học mang lại hiệu quả cao nhất cho giáo 
dục STEM là phương pháp “Học qua hành” -“Learning by doing”. Phương pháp “Học 
qua hành” giúp học sinh có được kiến thức từ kinh nghiệm thực hành chứ không phải 
chỉ từ lý thuyết. Bằng cách xây dựng các bài giảng theo chủ đề và dựa trên thực hành, 
học sinh sẽ được hiểu sâu về lý thuyết, nguyên lý thông qua các hoạt động thực tế. 
Chính các hoạt động thực tế này sẽ giúp học sinh nhớ kiến thức lâu hơn, sâu hơn. Học 
sinh sẽ được làm việc theo nhóm, tự thảo luận tìm tòi kiến thức, tự vận dụng kiến thức 
vào các hoạt động thực hành rồi sau đó có thể truyền đạt lại kiến thức cho người khác. 
Với cách học này, giáo viên không còn là người truyền đạt kiến thức nữa mà sẽ là 
người hướng dẫn để học sinh tự xây dựng kiến thức cho chính mình.
1.6. Lồng ghép các chủ đề dạy học STEM vào các bài học và kết hợp với dạy học 
truyền thống.
 Rõ ràng STEM có rất nhiều ưu điểm tuy nhiên cũng còn một số hạn chế như sau:
 Thứ nhất là mất nhiều thời gian thực hiện. Một chủ đề thực hiện sẽ mất khá nhiều 
thời gian ở trên lớp cũng như ngoài lớp nên ảnh hưởng đến việc học tập trên lớp các em 
cũng như thời gian học tập các môn học khác vì các em cần đầu tư thời gian tương đối 
nhiều khi thực hiện một chủ đề.
 Thứ hai trong khi các kì thi hiện tại vẫn chủ yếu rèn luyện trí nhớ kiến thức hàn 
lâm và nặng về các bài tập tính toán nên các em vẫn phải học để đáp ứng các kì thi, do 
thói quen học tập cũ nặng về nhồi nhét kiến thức vậy nên chưa chú tâm học tập và trải 
nghiệm các công việc được giao ở nhà, một số em còn làm theo đối phó và suy nghĩ rằng 
chưa thiết thực với thi cử hiện hành.
 Thứ ba đó là kinh phí thực hiện một số dụng cụ, nguyên liệu khi làm thực hành 
chưa đầy đủ, và khá tốn kém nên đôi khi giáo viên và các em cũng ngại làm.
 Thứ tư STEM là phương pháp tích hợp nên chắc chắn giáo viên giảng dạy đòi hỏi 
phải nắm rõ phương pháp và cách thức tổ chức giảng dạy cũng như trình độ liên môn nhất 
định vì STEM như là khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học. Đòi hỏi giáo viên phải có 
trình độ và đam mê công việc nó mất nhiều thời gian và công sức của giáo viên. Do vậy 
chúng ta nên phối hợp lồng ghép giữa phương pháp học tập truyền thống và giáo dục 
STEM để học sinh có thể đạt hiệu quả học tập tốt nhất hiện nay. 12
 + Hoạt động 4: Chế tạo sản phẩm theo phương án thiết kế đã lựa chọn, thử nghiệm 
 và đánh giá trong quá trình chế tạo
 + Hoạt động 5:Trình bày và thảo luận về sản phẩm đã chế tạo.
3. Ứng dụng STEM trong giảng dạy môn Hóa THCS, môn KHNT. 
 Năm học 2022 – 2023 là năm đầu tiên tôi nghiên cứu về ứng dụng của STEM 
trong dạy học đồng thời với đặc thù của môn Hóa, KHTN nên tôi cũng chỉ mạnh dạn đưa 
ra một số chủ đề có thể vận dụng STEM ở mức độ đơn giản nhất phù hợp với điều kiện cơ 
sở vật chất của nhà trường, của học sinh tôi trực tiếp giảng dạy. Cụ thể: 
 CHẾ TẠO ĐỒNG HỒ ĐO THỜI GIAN
 Chương trình KHOA HỌC TỰ NHIÊN 6
Chủ đề thiết kế tổ chức hoạt động theo bài dạy STEM trên lớp học
Thời lượng thực hiện: 1 tiết
Thời điểm tổ chức chủ đề: Sau khi học xong bài: Đo thời gian, Một số vật liệu thông dụng
Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học bài học STEM được thực hiện theo qui trình sau: 
 KHBD THÔNG THƯỜNG (CV 
 KHBD STEM
 5512)
 Hoạt động 1: Xác định vấn đề/ Xác định sản Hoạt động 1:Mở đầu/ Xác định 
 phẩm cần làm và tiêu chí sản phẩm nhiệm vụ học tập
 Hoạt động 2 + 3: Nghiên cứu kiến thức nền và 
 Hoạt động 2: Hình thành kiến thức 
 đề xuất giải pháp, Lựa chọn giải pháp (và bảo 
 mới/ Thực thi nhiệm vụ
 vệ giải pháp)
 Hoạt động 4: Chế tạo, thử nghiệm và đánh giá Hoạt động 3: Luyện tập
 Hoạt động 5: Chia sẻ, thảo luận và điều chỉnh Hoạt động 4: Vận dụng
Đối với bài dạy STEM chúng tôi xây dựng bài dạy với 5 hoạt động theo như bảng trên.
Mỗi hoạt động được tổ chức theo 4 bước bao gồm:
+ Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
+ Bước 2: Tổ chức thực hiện nhiệm vụ 14
- Hợp tác với các thành viên trong nhóm để thống nhất bản thiết kế và phân công thực 
hiện; Tự nghiên cứu kiến thức, lên kế hoạch thiết kế, chế tạo, thử nghiệm và đánh giá.
3.3. THIẾT BỊ
- Các thiết bị học tập: Giấy A4, mẫu bản kế hoạch, 
- Nguyên vật liệu và dụng cụ để chế tạo và thử nghiệm đồng hồ cát đo thời gian: Tuỳ loại 
đồng hồ HS chọ lựa chế tạo:
+ Bìa cứng, bìa màu, chai nhựa trong, nắp nhựa, cát đã lọc rang khô có thể nhuộm màu..
+ Kéo, dao, keo dính, la bàn, đĩa CD, que nhỏ, mắc áo nhôm.
+ Bút màu, bút dạ dầu, bút màu nước, thước kẻ, compa, thước đo độ, bút chì.
+ Một vài đồ dùng khác theo ý tưởng của HS.
3.4. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động 1. XÁC ĐỊNH YÊU CẦU THIẾT KẾ ĐỒNG HỒ CÁT
a. Mục đích của hoạt động
- Học sinh nắm vững yêu cầu Thiết kế đồng hồ cát: Đo được thời gian.
- Học sinh hiểu rõ yêu cầu vận dụng kiến thức học sinh tìm hiểu và vận dụng kiến thức 
thời gian để lên ý tưởng.
b. Nội dung hoạt động
- Tìm hiểu về một số loại đồng hồ đo thời gian và kiến thức đo thời gian để làm đồng hồ.
- Xác định nhiệm vụ thiết kế đồng hồ cát đo thời gian với tiêu chí: Đo được thời gian.
c. Sản phẩm học tập của học sinh
- Mô tả và giải thích được một cách định tính về nguyên lí đo thời gian.
- Xác định được kiến thức cần sử dụng để thiết kế, chế tạođồng hồ cát đo thời gian
d. Cách thức tổ chức
- Giáo viên giao cho học sinh tìm hiểu về một đồng hồ đo thời gian nhóm định làm, chuẩn 
bị thêm các dụng cụ cần thiết.
- Học sinh ghi lời mô tả và giải thích vào vở cá nhân; trao đổi với bạn (nhóm đôi hoặc 4 
học sinh); trình bày và thảo luận chung.
- Giáo viên xác nhận kiến thức cần sử dụng là cách làm đồng hồ cát đo thời gian, giao 
nhiệm vụ cho học sinh tìm hiểu để giải thích bằng tính toán thông qua việc thiết kế, chế 
tao đồng hồ. 16
Hoạt động 4. CHẾ TẠO VÀ THỬ NGHIỆM ĐỒNG HỒ ĐO THỜI GIAN
a. Mục đích của hoạt động
- Học sinh dựa vào bản thiết kế đã lựa chọn để chế đồng hồ đo thời gian đảm bảo yêu cầu 
đặt ra.
- Học sinh thử nghiệm, đánh giá sản phẩm và điều chỉnh nếu cần. 
b. Nội dung hoạt động
- Học sinh sử dụng các nguyên vật liệu và dụng cụ cho trước để tiến hành chế tạo đồng hồ 
đo thời gian theo bản thiết kế.
- Trong quá trình chế tạo các nhóm đồng thời thử nghiệm và điều chỉnh 
c. Sản phẩm của học sinh
Mỗi nhóm có một sản phầm là một đồng hồ đo thời gian đã được hoàn thiện và thử 
nghiệm.
d. Cách thức tổ chức
- Giáo viên giao nhiệm vụ:
+ Sử dụng các nguyên vật liệu và dụng cụ cho trước để chế tạo đồng hồ đo thời gian theo 
bản thiết kế
+ Thử nghiệm, điều chỉnh và hoàn thiện sản phẩm. 
- Học sinh tiến hành chế tạo, thử nghiệm và hoàn thiện sản phẩm theo nhóm.
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh nếu cần.
Hoạt động 5. TRÌNH BÀY SẢN PHẨM ĐỒNG HỒ ĐO THỜI GIAN
a. Mục đích của hoạt động
Các nhóm học sinh giới thiệu đồng hồ đo thời gian bằng vật liệu trước lớp, chia sẻ về kết 
quả thử nghiệm, thảo luận và định hướng cải tiến sản phầm. 
b. Nội dung hoạt động
- Các nhóm trình diễn sản phẩm trước lớp.
- Đánh giá sản phẩm dựa trên các tiêu chí đã đề ra:
+ Khả năng đo thời gian; Hình thức của đồng hồ; Chi phí để chế tạo đồng hồ.
- Chia sẻ, thảo luận để tiếp tục điều chỉnh, hoàn thiện sản phẩm.
+ Các nhóm tự đánh giá kết quả nhóm mình và tiếp thu các góp ý, nhận xét từ giáo viên 
và các nhóm khác; 18
 Bài 26: Học sinh tìm hiểu lợi - Học sinh vận dụng kiến thức để 
 Thực hành ích của vi khuẩn, biết làm sữa chua tại nhà và các nhóm 
 quan sá vi các bước làm sữa chua. mang đến lớp trình bày sản phẩm.
 khuẩn. Tìm 
 hiểu các 
 bước làm 
 sữa chua. 
 Bài 36: - Học sinh biết được vai - Học sinh vận dụng kiến thức trên 
 Nước trò của nước trong đời để làm một số sản phẩm:
 (Tiết 2) sống và sản xuất. + Vẽ tranh cổ động bảo vệ môi 
 - Học sinh biết các trường nước.
 nguyên nhân, các biện + Chế tạo máy lọc nước mini từ 
 8 pháp bảo vệ nguồn vật liệu đơn giản sỏi, cát, bông, 
 nước, tránh gây ô than hoạt tính.
 nhiễm. + Chế tạo nước rửa bát từ chanh, 
 muối, giấm. Chế tạo nước rửa bát 
 từ quất, muối, giấm.
 Bài 26: Sắt - Học sinh biết tính chất - Học sinh vận dụng kiến thức trên 
 vật lí, ứng dụng của sắt. để làm một số sản phẩm máy hút 
 sắt vụn bằng cách chế tạo nam 
 9 châm điện.
 Bài 45: - Học sinh biết tính chất - Học sinh vận dụng kiến thức trên 
 Rượu etylic vật lí, hóa học và ứng để làm thuốc trừ sâu sinh học từ 
 dụng của rượu etylic. tỏi, ớt, gừng và rượu etylic.
IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
 Qua một thời gian tìm tòi, nghiên cứu, thực hiện đề tài trên lớp 6C và lớp 8, 9 là 
các lớp tôi trực tiếp giảng dạy trong năm học 2022 - 2023 tôi đã khảo sát và thu được kết 
quả như sau: 20
 C. KẾT LUẬN – KHUYẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
 Những điều tôi trình bày trên đây là kinh nghiệm rút ra từ thực tế trong quá trình 
nghiên cứu và ứng dụng STEM vào giảng dạy môn Hóa THCS, KHTN. Kết quả thu được 
qua thực hiện đề tài bước đầu cho thấy dạy học theo định hướng giáo dục STEM là hiệu 
quả và có tính khả thi. Việc dạy học môn Hoá, KHTN theo định hướng giáo dục STEM 
có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề, hợp tác, tư suy cho 
HS. Giáo dục STEM là cần thiết và phù hợp với bối cảnh giáo dục Việt Nam nói chung và 
việc dạy học môn Hóa, KHTN ở trường phổ thông hiện nay.
 Với sáng kiến kinh nghiệm này, tôi hy vọng sẽ góp phần nhỏ bé của mình vào 
việc giúp giáo viên và học sinh trường chúng tôi nói riêng, các đồng nghiệp và học sinh 
trường bạn nói chung thực hiện việc dạy và học môn hóa, KHTN tốt hơn; nhằm nâng cao 
chất lượng giảng dạy trong chương trình đổi mới giáo dục hiện nay. Về phía bản thân, tôi 
xin hứa sẽ tiếp tục kế thừa và phát huy những kết quả đã đạt được của việc thực hiện đề 
tài, đồng thời không ngừng học hỏi, đúc rút kinh nghiệm, khắc phục những khó khăn 
trong giảng dạy để đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục hiện nay.
II. KHUYẾN NGHỊ
 Ứng dụng STEM vào dạy học nói chung và dạy học môn Hóa, KHTN ở trường 
phổ thông còn gặp nhiều trở ngại. Vì vậy tôi xin có một vài kiến nghị như sau:
- Đối với giáo viên: Cần tăng cường sử dụng các phương pháp dạy học tích cực. Nhận 
thức đầy đủ về vai trò của giáo dục STEM trong giai đoạn hiện nay. Tiếp tục nghiên cứu, 
xây dựng các chủ đề STEM ứng dụng vào việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 
ở những môn học liên quan nhằm trang bị cho học sinh tư duy phản biện và sáng tạo, kỹ 
năng diễn đạt và thuyết trình, kỹ năng giải quyết các tình huống trong thực tiễn.
- Với BGH: Có hình thức động viên, khen thưởng kịp thời với GV có thành tích trong dạy 
học cũng như dạy học tích cực mang lại hiệu quả cao. Tạo mọi điều kiện về cơ sở vật 
chất, hỗ trợ kinh phí cho giáo viên khi thực hiện các chủ đề STEM.
+ Tăng cường chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, dạy học STEM trong nhà trường.
- Với Phòng Giáo dục: Tổ chức các buổi chuyên đề phổ biến ứng dụng STEM trong dạy 
học để các đồng chí giáo viên được học tập.

File đính kèm:

  • docxskkn_van_dung_day_hoc_stem_vao_giang_day_mon_hoa_khtn_cap_th.docx