SKKN Tổ chức hoạt động trải nghiệm nhằm phát triển năng lực của học sinh trong môn Khoa học tự nhiên 8
Dạy học phát triển năng lực
“Năng lực” là một khái niệm khá trừu tượng, đa chiều, đa nghĩa và được xem xét từ nhiều góc độ khác nhau. Năng lực được xem xét dưới nhiều góc độ: năng lực chung, năng lực chuyên môn, năng lực đặc thù,... Theo Nguyễn Công Khanh và Đào Thị Oanh (2019): Năng lực là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kĩ năng, thái độ và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lí vào thực hiện thành công nhiệm vụ hoặc giải quyết hiệu quả vấn đề đặt ra của cuộc sống.
Theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018: “Năng lực là thuộc tính cá nhân, được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể” (Bộ GD-ĐT, 2018b).
Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động sẵn có nào đó với chất lượng cao – trích “từ điển Tiếng Việt”, hay năng lực có thể định nghĩa như một khả năng hành động hiệu quả bằng sự cố gắng dựa trên nhiều nguồn lực, những khả năng này được sử dụng một cách phù hợp, bao gồm tất cả những gì học được từ nhà trường cũng như từ những kinh nghiệm của học sinh, những kỹ năng, thái độ và sự hứng thú, ngoài ra còn có những nguồn bên ngoài chẳng hạn như bạn cùng lớp, thầy cô giáo, các chuyên gia hoặc các nguồn thông tin khác – trích “Dạy học phát triển năng lực THCS”. Như vậy, chúng ta có thể hiểu năng lực nghĩa là không chỉ biết, hiểu mà còn phải vận dụng được, nghĩa là khả năng thực hiện. Nói cách khách, học sinh có thể vận dụng những kiến thức, kỹ năng mà học sinh biết, hiểu từ bài học để vận dụng giải quyết các vấn đề trong tự nhiên, trong cuộc sống cũng như trong các bài học khác.
Phân loại năng lực: gồm hai loại:
Năng lực chung là năng lực cơ bản, thiết yếu để con người có thể sống và làm việc bình thường trong xã hội. năng lực này được hình thành và phát triển do nhiều môn học, liên quan đến nhiều môn học. Ngay năng lực chung cũng lại được chia làm ba phạm trù rộng: năng lực sử dụng các công cụ tương tác hiệu quả với môi trường, năng lực hoạt động tương tác trong các nhóm phức hợp, năng lực hoạt động một cách tự chủ.
Năng lực riêng là năng lực cụ thể, chuyên biệt, được hình thành và phát triển do một lĩnh vực/môn học nào đó. Theo hướng này, Deborah Nusche đã chia năng lực đầu ra thành: Năng lực nhận thức và năng lực phi nhận thức. Trong đó: năng lực nhận thức là những thay đổi về niềm tin hoặc sự phát triển các giá trị. Năng lực phi nhận thức có thể được phát triển thông qua việc học tập ở trên lớp cũng như những hoạt động ngoài lớp học do nhà trường tổ chức để bổ sung cho chương trình học.
Cùng hướng tiếp cận kết quả đầu ra trong giáo dục, Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc (UNESCO) đã chia năng lực thành 3 nhóm: năng lực nhận thức, năng lực thái độ, năng lực nghề nghiệp.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Tổ chức hoạt động trải nghiệm nhằm phát triển năng lực của học sinh trong môn Khoa học tự nhiên 8
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN HOÀNG MAI TRƯỜNG THCS HOÀNG MAI SÁNG KIẾN MỘT SỐ KINH NGHIỆM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH TRONG MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 8 Lĩnh vực : Khoa học tự nhiên. Cấp học : THCS Tên tác giả : Phạm Thị Hường Chức danh : Giáo viên NĂM HỌC 2023 - 2024 UBND QUẬN HOÀNG MAI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG THCS HOÀNG MAI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BẢN MÔ TẢ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA SÁNG KIẾN (Đính kèm theo đơn yêu cầu công nhận sáng kiến số............................) Tên sáng kiến: “Một số kinh nghiệm tổ chức hoạt động trải nghiệm nhằm phát triển năng lực của học sinh trong môn Khoa học tự nhiên 8” Tác giả: Phạm Thị Hường PHẦN MỘT: THỰC TRẠNG I. CÁC VẤN ĐỀ TỒN TẠI TRƯỚC KHI THỰC HIỆN SÁNG KIẾN. Trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018, Khoa học tự nhiên (KHTN) ở THCS là môn học có nhiều nội dung gắn với cuộc sống, được xây dựng và phát triển trên nền tảng các khoa học Vật lí, Hóa học, Sinh học và khoa học Trái Đất, giúp người học nắm được các nguyên lí của tự nhiên; cùng với hoạt động khám phá tự nhiên, vận dụng kiến thức KHTN vào giải quyết các vấn đề của thực tiễn là yêu cầu cần thiết để hình thành và phát triển năng lực KHTN cho HS (Bộ GD-ĐT, 2018). Do vậy, để hình thành, phát triển năng lực cho HS trong dạy học môn KHTN ở THCS, GV cần tạo cơ hội cho các em vận dụng kinh nghiệm, kiến thức, kĩ năng đã có để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực chính là GV tạo môi trường để HS hoạt động, tự lực khám phá tri thức, qua đó rèn luyện năng lực và hình thành nhân cách dựa trên vốn kinh nghiệm đã có của HS. Một trong những giải pháp giáo dục hiệu quả, phát triển năng lực cho người học là tổ chức hoạt động trải nghiệm (HĐTN) trong các tình huống nhận thức và thực tiễn. Tổ chức các HĐTN trong dạy học là rất cần thiết, phù hợp với mục tiêu đổi mới giáo dục hiện nay. Với mong muốn góp phần phát triển năng lực cho HS thông qua các HĐTN, từ mô hình học trải nghiệm của David Kolb, cũng như tham khảo nhiều tài liệu của các thầy cô ở trường Đại học sư phạm Hà Nội, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số kinh nghiệm tổ chức HĐTN trong dạy học môn KHTN 8 theo định hướng phát triển năng lực cho HS. II. LÝ DO THỰC HIỆN SÁNG KIẾN Tại trường THCS mà tôi đang công tác, dưới sự chỉ đạo của sở giáo dục, phòng giáo dục, ban giám hiệu nhà trường cũng như đáp ứng nhu cầu học tập theo hướng tích cực, chủ động của các em học sinh, tổ chuyên môn cũng đã định hướng xây dựng giáo án dạy học môn Khoa học tự nhiên lớp 8 theo hướng phát triển năng lực của học 2 Bên cạnh việc tuân thủ những nguyên tắc trên, tôi sử dụng chủ yếu các phương pháp nghiên cứu sau: - Nghiên cứu các nguồn tài liệu về tâm lý học, giáo dục học, phương pháp dạy học đặc biệt là lý luận dạy học bộ môn liên quan đến việc thiết kế bài giảng theo chủ đề có định hướng phát triển năng lực. - Tiến hành điều tra, khảo sát thực trạng trong dạy học Khoa học tự nhiên ở trường THCS nơi tôi công tác. - Tìm hiểu, nghiên cứu chương trình SGK Khoa học tự nhiên 8 để xây dựng các chủ đề phù hợp với năng lực học sinh, từ đó thiết kế bài giảng và tiến hành dạy học theo định hướng trên. - Thực nghiệm sư phạm và rút ra nhận xét, kết luận. PHẦN HAI: NỘI DUNG CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN LỚP 8. 1.1. Cơ sở lí luận của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm nhằm phát triển năng lực học sinh trong dạy học môn Khoa học tự nhiên lớp 8. 1.1.1. Dạy học phát triển năng lực “Năng lực” là một khái niệm khá trừu tượng, đa chiều, đa nghĩa và được xem xét từ nhiều góc độ khác nhau. Năng lực được xem xét dưới nhiều góc độ: năng lực chung, năng lực chuyên môn, năng lực đặc thù,... Theo Nguyễn Công Khanh và Đào Thị Oanh (2019): Năng lực là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kĩ năng, thái độ và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lí vào thực hiện thành công nhiệm vụ hoặc giải quyết hiệu quả vấn đề đặt ra của cuộc sống. Theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018: “Năng lực là thuộc tính cá nhân, được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể” (Bộ GD-ĐT, 2018b). Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động sẵn có nào đó với chất lượng cao – trích “từ điển Tiếng Việt”, hay năng lực có thể định nghĩa như một khả năng hành động hiệu quả bằng sự cố gắng dựa trên nhiều nguồn lực, những khả năng này được sử dụng một cách phù hợp, bao gồm tất cả những gì học được từ nhà trường cũng như từ những kinh nghiệm của học 4 Dạy học theo định hướng phát triển năng lực là mô hình dạy học nhằm phát triển tối đa năng lực của người học, trong đó, người học tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức dưới sự tổ chức, hướng dẫn của người dạy. Quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học trên nguyên lý: - Học đi đôi với hành. - Lý luận gắn với thực tiễn. - Giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và xã hội. 1.1.2. Mục tiêu dạy học phát triển năng lực trong môn Khoa học tự nhiên ở Trung học cơ sở Môn KHTN được xây dựng và phát triển trên nền tảng các khoa học vật lí, hóa học, sinh học và khoa học Trái Đất. Đối tượng nghiên cứu của KHTN là các sự vật, hiện tượng, quá trình, các thuộc tính cơ bản về sự tồn tại, vận động của thế giới tự nhiên. Trong chương trình môn KHTN, nội dung giáo dục về những nguyên lí và khái niệm chung nhất của thế giới tự nhiên được tích hợp theo nguyên lí của tự nhiên, bảo đảm tính logic bên trong của từng mạch nội dung. Đối tượng nghiên cứu của môn KHTN gần gũi với đời sống hằng ngày của HS. KHTN là khoa học thực nghiệm. Vì vậy, thực hành thí nghiệm trong phòng thực hành và phòng học bộ môn, ở thực địa và các cơ sở sản xuất có vai trò, ý nghĩa quan trọng và là đặc trưng của môn học này. Thông qua việc tổ chức các hoạt động thực hành, thí nghiệm, môn KHTN giúp HS khám phá thế giới tự nhiên, phát triển nhận thức, tư duy 6 cho phù hợp và có hiệu quả sẽ dựa vào nội dung, đặc điểm của người học và mục tiêu dạy học. GV cần xác định được những kiến thức, kinh nghiệm đã có của người học, từ đó thiết kế các nhiệm vụ học tập trong vùng phát triển gần và tạo môi trường học tập tương tác để người học tự lực học tập, chuyển hóa thành kinh nghiệm của bản thân. 1.1.3.2. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm: Theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018: “HĐTN là hoạt động giáo dục, trong đó HS dựa trên sự tổng hợp kiến thức của nhiều lĩnh vực giáo dục và nhóm kĩ năng khác nhau để trải nghiệm thực tiễn, tham gia hoạt động phục vụ cộng đồng, dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó hình thành các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và một số năng lực đặc thù của hoạt động này” (Bộ GD-ĐT, 2018b). Như vậy, HĐTN có thể coi là trải nghiệm với những hoạt động có các mục tiêu, nội dung rõ ràng, đòi hỏi người tham gia phải tự giác, tích cực, chủ động vào quá trình hoạt động mới có hiệu quả: “Trong HĐTN, HS được thực hành, trải nghiệm những kiến thức, kĩ năng đã học trong các môn học; đồng thời, tiếp tục tìm tòi, mở rộng và ứng dụng kiến thức vào thực tiễn. Khi đặt ra một yêu cầu trải nghiệm, HS cần hoạt động, hoàn thành một sản phẩm và sản phẩm đó chính là kết quả của HĐTN. Do vậy, HĐTN có vai trò quan trọng đối với việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của HS” (Bộ GD-ĐT, 2015). 1.1.3.3. Ưu điểm và hạn chế của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm: + Ưu điểm: * Tạo ra hoạt động đa dạng, phong phú, học sinh được tham gia vào các hoạt động với các nhiệm vụ khác nhau và mức độ yêu cầu khác nhau. * Yêu cầu học sinh phải tích cực, nỗ lực tham gia: thông qua các hoạt động giúp hình thành ở học sinh tính chủ động, linh hoạt và tinh thần trách nhiệm trong học tập đối với chính mình và các bạn trong lớp. * Hình thành ở học sinh các kĩ năng giao tiếp, trình bày, hợp tác, giải quyết vấn đề * Phát triển năng lực học sinh. * Học sinh nắm vững kiến thức thông qua thực hành trải nghiệm, vận dụng kiến thức để tính toán, xây dựng phương án và thực hành theo phương án của nhóm dưới sự hỗ trợ giám sát của giáo viên. Qua hoạt động trải nghiệm, học sinh được phát triển rất nhiều năng lực như: + Hạn chế: * Trong điều kiện phòng học hiện nay việc tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Khoa học tự nhiên 8, lĩnh vực Hóa học vẫn còn chút khó khăn đó là 8 xuất các bước tổ chức HĐTN theo hướng phát triển năng lực HS trong dạy học môn KHTN gồm: Bước 1: Xác định mục tiêu của HĐTN. Xác định được mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ và năng lực HS cần hướng tới sau khi học tập thông qua HĐTN. GV cần căn cứ vào năng lực chung và năng lực đặc thù để xác định các năng lực cụ thể mà HS sẽ đạt được thông qua HĐTN. Bước 2: Tổ chức cho HS tham gia vào các trải nghiệm cụ thể: GV tổ chức cho HS tham gia vào hoạt động hay một tình huống cụ thể nhằm khai thác những kinh nghiệm đã có của HS, kết nối với tình huống mới, có thể là một câu chuyện, bản nhạc, bức tranh, hoặc nội dung học tập các môn học,... Bước 3: Tổ chức phân tích/trải nghiệm: HS trực tiếp tham gia vào hoạt động, quan sát, thường xuyên đặt câu hỏi và tìm phương án trả lời. Bước 4: Tổng quát/khái quát hóa: HS miêu tả những điều đã trải nghiệm, phân tích ý nghĩa của các trải nghiệm đó; từ đó khái quát hóa, lĩnh hội kiến thức. Những kinh nghiệm mới của HS được thể hiện phong phú, đa dạng thông qua các sản phẩm, hoạt động khác nhau như: những chia sẻ bằng lời, bài viết ngắn, bài thu hoạch, bài thuyết trình, sản phẩm học tập của môn học,... Bước 5: Ứng dụng/thử nghiệm tích cực: HS nêu cách thức áp dụng những kiến thức vừa học vào thực hiện các nhiệm vụ học tập hoặc trong cuộc sống, thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng vào một tình huống học tập mới. HS có thể áp dụng, thảo luận hoặc chia sẻ kiến thức đã học với các bạn. Bước 6: Đánh giá HS trong quá trình trải nghiệm: Phương pháp đánh giá cần đảm bảo độ tin cậy, khách quan, phù hợp với từng đối tượng, lứa tuổi, với các hình thức kiểm tra, đánh giá như: bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan, kết hợp bài kiểm tra tự luận, bài tập thực hành, bảng kiểm tra/bảng hỏi, bài tiểu luận, đề tài nghiên cứu, dự án vận dụng kiến thức vào thực tiễn hoặc đánh giá bằng bảng quan sát của GV. Như vậy, khi GV tổ chức cho HS tham gia các HĐTN, từ những kinh nghiệm đã có của bản thân, các em liên hệ với tình huống mới, tham gia thảo luận, tranh luận, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa bằng sản phẩm môn học và ứng dụng vào từng bài tập hay tình huống cụ thể, giúp HS học tập tích cực, hứng thú, qua đó phát triển các năng lực học tập như: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực tìm hiểu KHTN, 11 1.3. Sản phẩm - Câu trả lời của học sinh về nhiệm vụ học tập trong tiết học. 1.4. Tổ chức thực hiện Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh - GV giới thiệu về lọ hoa đặc biệt có những lọ - HS hoạt động cá nhân: quan nước màu xanh nhạt, có những lọ màu xanh đậm. sát và cho ý kiến nhận xét. - GV đặt câu hỏi gợi mở về nhiệm vụ học tập. - HS suy nghĩ cá nhân, liên hệ kiến thức để tìm câu trả lời. - GV gọi HS nêu ý kiến. - Đại diện học sinh trả lời. - GV chốt nhiệm vụ học tập và dẫn vào bài. - HS chú ý. * Bước 3: Tổ chức phân tích/trải nghiệm: HOẠT ĐỘNG 2: Nghiên cứu kiến thức nền (18’) 2.1. Mục tiêu - HS xác định được nhiệm vụ học tập: tìm hiểu khái niệm nồng độ phần trăm, công thức tính nồng độ phần trăm. 2.2. Nội dung - HS tự nghiên cứu trước ở nhà, thảo luận nhóm hoàn thành báo cáo tìm hiểu về nồng độ phần trăm. 2.3. Sản phẩm - Bài báo cáo của các nhóm. - Yêu cầu sản phẩm: Nội dung chính xác, hình thức đẹp, báo cáo lưu loát. Bản báo cáo có thể làm trên powerpoint, bảng phụ, tiểu phẩm, 2.4. Tổ chức thực hiện Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh - GV giao nhiệm vụ cho HS tìm hiểu về - HS hoạt động nhóm – 8 HS để tìm khái niệm nồng độ phần trăm và công hiểu trước kiến thức. thức tính nồng độ phần trăm trước ở nhà; - HS thảo luận và làm báo cáo nhóm làm báo cáo nhóm. (trước tiết học). - Tổ chức cho HS hoạt động nhóm. GV - Đại diện 1 nhóm báo cáo, nhóm khác hướng dẫn, hỗ trợ khi các nhóm gặp khó nhận xét, bổ sung. khăn. - GV yêu cầu đại diện 1 nhóm báo cáo - HS lắng nghe, rút kinh nghiệm. nội dung về khái niệm nồng độ phần - HS ghi nhận kiến thức. trăm, nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Đại diện 1 nhóm báo cáo, nhóm khác - GV nhận xét, đánh giá. nhận xét, bổ sung. - GV chốt kiến thức trên bảng. 13 Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh C. 25. D. 10. Đáp án: A - GV chữa câu hỏi HS sai nhiều. - Khai thác câu hỏi số 4 để định hướng cho học - HS lắng nghe, rút kinh sinh xác định quy trình pha chế dung dịch theo nghiệm. nồng độ phần trăm. - HS ghi nhận kiến thức. * Bước 5: Ứng dụng/thử nghiệm tích cực: Hoạt động : Đề xuất, lựa chọn giải pháp và lên kế hoạch (6’) 3.1. Mục tiêu - HS vận dụng được kiến thức vừa học về nồng độ phần trăm để tính toán lượng chất tan và phác thảo được các bước pha chế một dung dịch theo nồng độ phần trăm cho trước. 3.2. Nội dung - HS xác định loại dung dịch cần pha chế từ đó tính toán các đại lượng cần tìm. - Liệt kê các bước cần làm để pha chế dung dịch cho trước đó. - Phân công nhiệm vụ cho các thành viên. 3.3. Sản phẩm - Phiếu học tập thể hiện rõ tính toán các đại lượng cần tìm, nêu được các bước pha chế dung dịch được giao. - Hoàn thành tiêu chí 1 của phiếu chấm. 3.4. Tổ chức thực hiện Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh - GV cho các nhóm bốc thăm ngẫu nhiên - Đại diện nhóm bốc thăm để biết để biết nhiệm vụ của nhóm trong số 2 nhiệm vụ của nhóm. nhiệm vụ sau: + Pha chế 100 g dung dịch CuSO4 nồng độ 4%. + Pha chế 100 ml dung dịch CuSO4 nồng độ 8%. - GV chiếu nội dung phiếu học tập. - HS chú ý lắng nghe. - GV đưa ra tiêu chí chấm sản phẩm của nhóm. - GV yêu cầu HS hoàn thành phiếu học - HS tiếp nhận nhiệm vụ, thảo luận tập theo nhóm (tính toán các đại lượng nhóm trong 5 phút để hoàn thành 15 - HS nhận xét sản phẩm pha chế được của nhóm bạn. 5.2. Nội dung - HS quan sát và nhận xét sản phẩm pha chế được của các nhóm. 5.3. Sản phẩm - Kết quả chấm sản phẩm giữa các nhóm trong lớp. 5.4. Tổ chức thực hiện Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh - GV yêu cầu mỗi nhóm cử 2 HS ở lại vị trí - Mỗi nhóm cử 2 đại diện thuyết trình của nhóm để thuyết trình về sản phẩm pha chế sản phẩm ở lại. 6 bạn còn lại mang của nhóm. 6 HS còn lại di chuyển sang nhóm phiếu chấm di chuyển sang nhóm khác bạn để quan sát và chấm điểm theo tiêu chí đã theo hướng dẫn của GV để chấm chéo. cho. - GV yêu cầu đại diện nhóm thuyết trình về - Đại diện nhóm thuyết trình về sản sản phẩm của nhóm mình để nhóm bạn quan phẩm của nhóm mình, các nhóm khác sát và đánh giá sau đó điền vào phiếu chấm. chú ý quan sát, lắng nghe, cho đánh giá và điền vào phiếu chấm. - GV tổng kết và nêu một số điểm cần khắc - HS chú ý lắng nghe và rút kinh phục cho sản phẩm của nhóm. GV dành tặng nghiệm. dung dịch mà các nhóm pha chế được cho các nhóm để HS sử dụng tạo ra những bông hoa với màu sắc đặc biệt. 6. Hoạt động 6: Chia sẻ - Thảo luận – Điều chỉnh (5’) - GV nhận xét ưu điểm và nhược điểm từng sản phẩm của mỗi nhóm. Khen nhóm có sản phẩm tốt nhất. - GV đặt câu hỏi để học sinh để HS suy ngẫm lại quá trình pha chế và nêu ra các hạn chế, khó khăn cùng giải pháp khắc phục trong bài học hôm nay. 7. Hoạt động 7: Mở rộng - Vận dụng nâng cao (2’) - GV đưa ra đề bài nâng cao để HS có thể tự thực hiện được sản phẩm và thử thách tại nhà: Pha chế 500 g dung dịch muối ăn 0,9%. 17 Tiêu chí 2 Thực Cân chính xác khối lượng CuSO4 rồi cho (4 điểm) hành pha vào bình tam giác (2 điểm) chế dung dịch Thêm đúng khối lượng nước cất vào bình tam giác, lắc đều cho CuSO4 tan hết (2 điểm) Tiêu chí 3 Thuyết Đúng, đủ thông tin (1 điểm) (2 điểm) trình về sản phẩm Thiếu thông tin (0,5 điểm) của nhóm Lưu loát, tự tin (1 điểm) Tổng điểm 2.2.2. Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho bài giảng “ Nồng độ dung dịch, phần kiến thức nồng độ mol. * Bước 1: Xác định mục tiêu của HĐTN 1. Năng lực: 1.1. Năng lực khoa học tự nhiên - Trình bày được khái niệm nồng độ mol, công thức tính nồng độ mol và các công thức chuyển đổi. - Lập kế hoạch và thực hiện pha chế một dung dịch theo nồng độ mol cho trước. Viết, trình bày báo cáo và thảo luận nhóm. 1.2. Năng lực chung - Năng lực tự chủ và tự học: Chủ động, tích cực tìm hiểu về khái niệm nồng độ mol, công thức tính nồng độ mol và các công thức chuyển đổi. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Sử dụng ngôn ngữ khoa học để diễn đạt về khái niệm nồng độ mol, công thức tính nồng độ mol và các công thức chuyển đổi. Hoạt động nhóm một cách hiệu quả theo đúng yêu cầu của GV, đảm bảo các thành viên trong nhóm đều được tham gia thảo luận và trình bày ý kiến. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thảo luận với các thành viên trong nhóm nhằm giải quyết các vấn đề trong bài học để hoàn thành nhiệm vụ học tập. 19
File đính kèm:
- skkn_to_chuc_hoat_dong_trai_nghiem_nham_phat_trien_nang_luc.docx
- SKKN Tổ chức hoạt động trải nghiệm nhằm phát triển năng lực của học sinh trong môn Khoa học tự nhiên.pdf