SKKN Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đồ dùng dạy học nhằm đổi mới phương pháp trong giảng dạy môn KHTN 6 (Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống)
Trongdạy học môn khoa học tự nhiên lớp 6 giúp học sinh không những mở rộng vốn tri thức nào đó mà còn giúp họ hình thành năng lực tư duy, khả năng phán đoán và giải quyết vấn đề. Chính vì vậy, trong các giờ dạy học khoa học tự nhiên 6 nói riêng và môn khoa học thực nghiệm nói chung cần phải có thiếtbị, đồ dùng dạy học để giúp học sinh khơi dậy và nuôi dưỡng khát vọng tự tìm ra câu trả lời cho một vấn đề đã nêu, cảm giác hài lòng khi đã nỗ lực khám phá để giải quyết thành công vấn đề nảy sinh để rồi từ đó kích thích sự phát triển năng lực tư duy, lòng say mê khám phá khoa học của học sinh.
Đối với trường trung học cơ sở, thực tế của việc đổi mới phương pháp dạy học và thay sách giáo khoa cho các lớp 6 với bộ môn Khoa học tự nhiên thay thế cho môn Lý, Sinh và có thêm kiến thức bộ môn Hóa trong chương trình cũ đòi hỏi giáo viên phải thay đổi tư duy khi soạn bài và lên lớp để bám sát yêu cầu của chương trình sách giáo khoa tổng thể 2018. Để thay đổi được phươngpháp giảng dạy môn khoa học tự nhiên6 thì việc sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học mới cùng với tận dụng đồ dùng hiện có là điều vô cùng quan trọng. Nhưng vấn đề đặt ra là sử dụng các thiết bị đó như thế nào cho hiệu quả và làm thế nào để các em có thể tự tiến hành các thí nghiệm, từ đó các em tự tìm ra kiến thức của bài học và áp dụng kiến thức đó vào cuộc sống, đó chính là vấn đề mà mỗi giáo viên dạy khoa học tự nhiên đều phải quan tâm.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đồ dùng dạy học nhằm đổi mới phương pháp trong giảng dạy môn KHTN 6 (Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống)
PHÒNG GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG TRUNG HỌC .. --- --- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG DẠY HỌC NHẰM ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP TRONG GIẢNG DẠY MÔN KHTN 6 (Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống) Lĩnh vực: Họ và tên tác giả: . Đơn vị: . Năm học: 20.- 20 PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Năm học 2021-2022 là một năm học đáng nhớ, đánh dấu sự thay đổi lớn trong giáo dục THCS với việc thay sách giáo khoa lớp 6. Đối với tất cả các môn học nói chung và môn khoa học tự nhiên nói riêng, việc dạy học theo lối truyền thụ một chiều đã buộc học sinh chấp nhận kiến thức một cách lý thuyết suông, thụ động, không gắn kết được với thực tiễn, học sinh không hình thành kỹ năng thì các kiến thức đó sẽ thật khô cứng và nhàm chán. Trong dạy học môn khoa học tự nhiên lớp 6 giúp học sinh không những mở rộng vốn tri thức nào đó mà còn giúp họ hình thành năng lực tư duy, khả năng phán đoán và giải quyết vấn đề. Chính vì vậy, trong các giờ dạy học khoa học tự nhiên 6 nói riêng và môn khoa học thực nghiệm nói chung cần phải có thiết bị, đồ dùng dạy học để giúp học sinh khơi dậy và nuôi dưỡng khát vọng tự tìm ra câu trả lời cho một vấn đề đã nêu, cảm giác hài lòng khi đã nỗ lực khám phá để giải quyết thành công vấn đề nảy sinh để rồi từ đó kích thích sự phát triển năng lực tư duy, lòng say mê khám phá khoa học của học sinh. Đối với trường trung học cơ sở, thực tế của việc đổi mới phương pháp dạy học và thay sách giáo khoa cho các lớp 6 với bộ môn Khoa học tự nhiên thay thế cho môn Lý, Sinh và có thêm kiến thức bộ môn Hóa trong chương trình cũ đòi hỏi giáo viên phải thay đổi tư duy khi soạn bài và lên lớp để bám sát yêu cầu của chương trình sách giáo khoa tổng thể 2018. Để thay đổi được phương pháp giảng dạy môn khoa học tự nhiên 6 thì việc sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học mới cùng với tận dụng đồ dùng hiện có là điều vô cùng quan trọng. Nhưng vấn đề đặt ra là sử dụng các thiết bị đó như thế nào cho hiệu quả và làm thế nào để các em có thể tự tiến hành các thí nghiệm, từ đó các em tự tìm ra kiến thức của bài học và áp dụng kiến thức đó vào cuộc sống, đó chính là vấn đề mà mỗi giáo viên dạy khoa học tự nhiên đều phải quan tâm. Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đồ dùng dạy học nhằm đổi mới phương pháp trong giảng dạy môn KHTN 6”. 1 Giúp phát triển mối quan tâm về các lĩnh vực học tập khác và khuyến khích học sinh tham gia chủ động vào quá trình học tập, say mê nghiên cứu khoa học. 1.2.2.2. Vai trò và tác dụng của thiết bị, đồ dùng dạy học khoa học tự nhiên trong quá trình dạy học: + Thiết bị, đồ dùng dạy học là một bộ phận của nội dung và phương pháp dạy học Lý luận dạy học đã khẳng định quá trình dạy học là một quá trình mà trong đó hoạt động dạy và hoạt động học phải là những hoạt động gắn bó khăng khít giữa các đối tượng xác định và có mục đích nhất định. MỤC TIÊU NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT DẠY HỌC THIẾT BỊ, ĐỒ DÙNG DẠY HỌC Sơ đồ: Mối quan hệ giữa các thành tố trong quá trình dạy học Thiết bị, đồ dùng dạy học môn khoa học tự nhiên là phương tiện duy nhất giúp hình thành ở học sinh kĩ năng, kỹ xảo thực hành và tư duy kĩ thuật. + Thiết bị, đồ dùng dạy học khoa học tự nhiên góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học Thiết bị, đồ dùng dạy học có vai trò vô cùng quan trọng khi sử dụng phương pháp bàn tay nặn bột. Thiết bị, đồ dùng dạy học góp phần tích cực hóa hoạt động của học sinh trong dạy học, giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách hứng thú, vững chắc. + Thiết bị, đồ dùng dạy học khoa học tự nhiên làm tăng thêm việc đa dạng hóa các hình thức dạy học Thiết bị, đồ dùng dạy học đầy đủ, đúng quy cách sẽ cho phép tổ chức các hình thức dạy học, giáo dục đa dạng, linh hoạt, phong phú và có hiệu quả. 7 b) Nội dung: Học sinh thực hiện nhiệm vụ cá nhân trên phiếu học tập KWL để kiểm tra kiến thức nền của học sinh về khái niệm và đặc điểm lực cản của nước. c) Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh trên phiếu học tập KWL, có thể là: + Lực cản của nước là lực do nước gây ra. + Lực cản của nước là lực cản trở chuyển động do nước gây ra. + Cách làm thay đổi độ lớn của lực cản: đổ nhiều nước, đổ ít nước, tăng diện tích tiếp xúc với nước, giảm diện tích tiếp xúc với nước d) Tổ chức thực hiện: - GV: Lực cản của nước là gì? Đặc điểm lực cản của nước? (làm cách nào có thể thay đổi độ lớn lực cản của nước?) Lực cản của nước có ảnh hưởng gì đối với cuộc sống? - GV phát phiếu học tập KWL và yêu cầu học sinh thực hiện cá nhân theo yêu cầu viết trên phiếu. - GV gọi ngẫu nhiên học sinh trình bày đáp án, mỗi HS trình bày 1 nội dung trong phiếu, những HS trình bày sau không trùng nội dung với HS trình bày trước. GV liệt kê đáp án của HS trên bảng. 2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới Hoạt động 2.1: Tìm hiểu về lực cản của nước. a) Mục tiêu: - Trình bày được khái niệm lực cản. - Lấy được ví dụ về lực cản vật chuyển động trong nước. b) Nội dung: - Trình bày được khái niệm lực cản của nước. - Đưa ra được các ví dụ khác về lực cản vật chuyển động trong nước. c) Sản phẩm: Đáp án của HS, có thể: - Khi cho nước vào hộp, số chỉ của lực kế tăng lên vì nước đã tác dụng lực cản trở chuyển động của xe. - Lực cản của nước là tác dụng cản trở chuyển động của nước với các vật chuyển động bên trong nước. 17 GV gọi ngẫu nhiên một HS đại diện cho một nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung (nếu có). GV nhận xét và chốt nội dung về khái niệm lực cản của nước. Hoạt động 2.2: Tìm hiểu về đặc điểm lực cản của nước. a) Mục tiêu: - Trình bày được đặc điểm lực cản của nước, độ lớn của lực cản càng mạnh khi diện tích mặt cản càng lớn. 19 31
File đính kèm:
- skkn_cac_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_su_dung_do_dung_day_hoc.docx
- SKKN Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đồ dùng dạy học nhằm đổi mới phương pháp trong giảng dạ.pdf