SKKN Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đồ dùng dạy học nhằm đổi mới phương pháp trong giảng dạy môn KHTN 6

Năm học 2021-2022 là một năm học đáng nhớ, đánh dấu sự thay đổi lớn trong giáo dục THCS với việc thay sách giáo khoa lớp 6. Đối với tất cả các môn học nói chung và môn khoa học tự nhiên nói riêng, việc dạy học theo lối truyền thụ một chiều đã buộc học sinh chấp nhận kiến thức một cách lý thuyết suông, thụ động, không gắn kết được với thực tiễn, học sinh không hình thành kỹ năng thì các kiến thức đó sẽ thật khô cứng và nhàm chán.

Trong dạy học môn khoa học tự nhiên lớp 6 giúp học sinh không những mở rộng vốn tri thức nào đó mà còn giúp họ hình thành năng lực tư duy, khả năng phán đoán và giải quyết vấn đề. Chính vì vậy, trong các giờ dạy học khoa học tự nhiên 6 nói riêng và môn khoa học thực nghiệm nói chung cần phải có thiết bị, đồ dùng dạy học để giúp học sinh khơi dậy và nuôi dưỡng khát vọng tự tìm ra câu trả lời cho một vấn đề đã nêu, cảm giác hài lòng khi đã nỗ lực khám phá để giải quyết thành công vấn đề nảy sinh để rồi từ đó kích thích sự phát triển năng lực tư duy, lòng say mê khám phá khoa học của học sinh.

Đối với trường trung học cơ sở Nguyễn Lân, thực tế của việc đổi mới phương pháp dạy học và thay sách giáo khoa cho các lớp 6 với bộ môn Khoa học tự nhiên thay thế cho môn Lý, Sinh và có thêm kiến thức bộ môn Hóa trong chương trình cũ đòi hỏi giáo viên phải thay đổi tư duy khi soạn bài và lên lớp để bám sát yêu cầu của chương trình sách giáo khoa tổng thể 2018. Để thay đổi được phương pháp giảng dạy môn khoa học tự nhiên 6 thì việc sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học mới cùng với tận dụng đồ dung hiện có là điều vô cùng quan trọng. Nhưng vấn đề đặt ra là sử dụng các thiết bị đó như thế nào cho hiệu quả và làm thế nào để các em có thể tự tiến hành các thí nghiệm, từ đó các em tự tìm ra kiến thức của bài học và áp dụng kiến thức đó vào cuộc sống, đó chính là vấn đề mà mỗi giáo viên dạy khoa học tự nhiên đều phải quan tâm.

doc 30 trang Diệu Minh 07/11/2024 1110
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đồ dùng dạy học nhằm đổi mới phương pháp trong giảng dạy môn KHTN 6", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đồ dùng dạy học nhằm đổi mới phương pháp trong giảng dạy môn KHTN 6

SKKN Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đồ dùng dạy học nhằm đổi mới phương pháp trong giảng dạy môn KHTN 6
 Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đồ dùng dạy học để đổi mới phương 
 pháp trong giảng dạy môn KHTN 6
PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu......................................................................2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................2
PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ......................................................3
1. Cơ sở lý luận ....................................................................................................3
1.1. Các phương pháp dạy học, các kỹ thuật dạy học tích cực sử dụng trong 
trường THCS ........................................................................................................3
1.1.1. Phương pháp dạy học là gì? .......................................................................3
1.1.2. Một số kĩ thuật dạy học tích cực..................................................................4
1.2. Thiết bị, đồ dùng dạy học Khoa học tự nhiên 6...........................................7
1.2.1. Khái niệm về thiết bị dạy học:....................................................................7
1.2.2. Vài trò của thiết bị, đồ dùng dạy học khoa học tự nhiên 6 .........................7
2. Thực trạng việc sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học trong môn khoa học tự 
 nhiên 6 tại trường THCS Nguyễn Lân...............................................9
3. Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học 
 trong môn khoa học tự nhiên 6 tại trường THCS Nguyễn Lân.........10
3.1. Giáo viên cần phải hiểu được mục đích của việc sử dụng đồ dùng dạy học 
là gì?....................................................................................................................11
3.2. Yêu cầu về sự chuẩn bị của giáo viên. .......................................................11
3.3. Giáo viên cần hiểu và phân loại thiết bị, đồ dùng dạy học và phân loại thí 
nghiệm.................................................................................................................11
3.3.1. Thí nghiệm biểu diễn:................................................................................11
3.3.2. Đối với loại bài trong đó có thí nghiệm thực hành của học sinh.............14 Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đồ dùng dạy học để đổi mới phương 
 pháp trong giảng dạy môn KHTN 6
 PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
 Năm học 2021-2022 là một năm học đáng nhớ, đánh dấu sự thay đổi lớn 
trong giáo dục THCS với việc thay sách giáo khoa lớp 6. Đối với tất cả các môn 
học nói chung và môn khoa học tự nhiên nói riêng, việc dạy học theo lối truyền 
thụ một chiều đã buộc học sinh chấp nhận kiến thức một cách lý thuyết suông, 
thụ động, không gắn kết được với thực tiễn, học sinh không hình thành kỹ năng 
thì các kiến thức đó sẽ thật khô cứng và nhàm chán. 
 Trong dạy học môn khoa học tự nhiên lớp 6 giúp học sinh không những 
mở rộng vốn tri thức nào đó mà còn giúp họ hình thành năng lực tư duy, khả 
năng phán đoán và giải quyết vấn đề. Chính vì vậy, trong các giờ dạy học khoa 
học tự nhiên 6 nói riêng và môn khoa học thực nghiệm nói chung cần phải có 
thiết bị, đồ dùng dạy học để giúp học sinh khơi dậy và nuôi dưỡng khát vọng tự 
tìm ra câu trả lời cho một vấn đề đã nêu, cảm giác hài lòng khi đã nỗ lực khám 
phá để giải quyết thành công vấn đề nảy sinh để rồi từ đó kích thích sự phát triển 
năng lực tư duy, lòng say mê khám phá khoa học của học sinh. 
 Đối với trường trung học cơ sở Nguyễn Lân, thực tế của việc đổi mới 
phương pháp dạy học và thay sách giáo khoa cho các lớp 6 với bộ môn Khoa 
học tự nhiên thay thế cho môn Lý, Sinh và có thêm kiến thức bộ môn Hóa trong 
chương trình cũ đòi hỏi giáo viên phải thay đổi tư duy khi soạn bài và lên lớp để 
bám sát yêu cầu của chương trình sách giáo khoa tổng thể 2018. Để thay đổi 
được phương pháp giảng dạy môn khoa học tự nhiên 6 thì việc sử dụng hiệu quả 
đồ dùng dạy học mới cùng với tận dụng đồ dung hiện có là điều vô cùng quan 
trọng. Nhưng vấn đề đặt ra là sử dụng các thiết bị đó như thế nào cho hiệu quả 
và làm thế nào để các em có thể tự tiến hành các thí nghiệm, từ đó các em tự tìm 
ra kiến thức của bài học và áp dụng kiến thức đó vào cuộc sống, đó chính là vấn 
đề mà mỗi giáo viên dạy khoa học tự nhiên đều phải quan tâm.
 Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Các biện pháp 
nâng cao hiệu quả sử dụng đồ dùng dạy học nhằm đổi mới phương pháp 
trong giảng dạy môn KHTN 6”.
2. Mục đích nghiên cứu.
- Nghiên cứu và áp dụng đề tài vào thực tiễn dạy và học nhằm nâng cao hiệu 
 quả sử dụng thiết bị, đồ dùng trong môn khoa học tự nhiên 6 để tiếp tục góp 
 1/34 Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đồ dùng dạy học để đổi mới phương 
 pháp trong giảng dạy môn KHTN 6
 PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lý luận 
1.1. Các phương pháp dạy học, các kỹ thuật dạy học tích cực sử dụng trong 
trường THCS
1.1.1. Phương pháp dạy học là gì?
 Trong đề tài này, phương pháp dạy học được hiểu là cách thức, là con 
 đường hoạt động chung giữa giáo viên và học sinh, trong những điều kiện 
 dạy học xác định, nhằm đạt tới mục đích dạy học.
 Phương pháp dạy học có ba bình diện:
 - Bình diện vĩ mô là quan điểm về phương pháp dạy học. Ví dụ: Dạy 
 học hướng vào người học, dạy học phát huy tính tích cực của HS,
 - Bình diện trung gian là phương pháp dạy học cụ thể. Ví dụ: phương 
 pháp đóng vai, thảo luận, nghiên cứu trường hợp điển hình, xử lí tình huống, 
 trò chơi,  Ở bình diện này khái niệm phương pháp dạy học được hiểu với 
 nghĩa hẹp, là những hình thức, cách thức hành động của giáo viên và học 
 sinh nhằm thực hiện những mục tiêu dạy học xác định, phù hợp với những 
 nội dung và điều kiện dạy học cụ thể. 
 - Bình diện vi mô là kĩ thuật dạy học . Ví dụ: kĩ thuật chia nhóm, kĩ 
 thuật giao nhiệm vụ, kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật 
 phòng tranh, kĩ thuật các mảnh ghép, kĩ thuật hỏi chuyên gia, kĩ thuật hoàn 
 tất một nhiệm vụ,...
 Tóm lại, quá trình dạy học là khái niệm rộng, định hướng cho việc lựa 
 chọn các phương pháp dạy học cụ thể. Các phương pháp dạy học là khái 
 niệm hẹp hơn, đưa ra mô hình hành động. Kĩ thuật dạy học là khái niệm nhỏ 
 nhất, thực hiện các tình huống hành động.
 Trong khuôn khổ đề tài có hạn nên tôi xin lựa chọn đưa ra một số kỹ thuật 
 dạy học tích cực thường sử dụng
1.1.2. Một số kĩ thuật dạy học tích cực
1.1.2.1 Kĩ thuật chia nhóm
* Chia nhóm theo số điểm danh, theo các màu sắc, theo các loài hoa, các mùa 
trong năm. 
 3/34 Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đồ dùng dạy học để đổi mới phương 
 pháp trong giảng dạy môn KHTN 6
- Mỗi thành viên ( hoạt động cá nhân) hoặc các nhóm (hoạt động nhóm) phác 
hoạ những ý tưởng về cách giải quyết vấn đề trên một tờ bìa và dán lên tường 
xung quanh lớp học như một triển lãm tranh.
- Học sinh cả lớp đi xem “ triển lãm’’ và có thể có ý kiến bình luận hoặc bổ 
sung.
- Cuối cùng, tất cả các phương án giải quyết được tập hợp lại và tìm phương án 
tối ưu. 
1.1.2.6. Kĩ thuật công đoạn
- HS được chia thành các nhóm, mỗi nhóm được giao giải quyết một nhiệm vụ 
khác nhau. Ví dụ: nhóm 1- thảo luận câu A, nhóm 2- thảo luận câu B, nhóm 3- 
thảo luận câu C, nhóm 4- thảo luận câu D,
- Sau khi các nhóm thảo luận và ghi kết quả thảo luận vào giấy A0 xong, các 
nhóm sẽ luân chuyển giấy AO ghi kết quả thảo luận cho nhau. Cụ thể là: Nhóm 
1 chuyển cho nhóm 2, Nhóm 2 chuyển cho nhóm 3, Nhóm 3 chuyển cho nhóm 
4, Nhóm 4 chuyển cho nhóm 1
- Các nhóm đọc và góp ý kiến bổ sung cho nhóm bạn. Sau đó lại tiếp tục luân 
chuyển kết quả cho nhóm tiếp theo và nhận tiếp kết quả từ một nhóm khác để 
góp ý.
- Cứ như vậy cho đến khi các nhóm đã nhận lại được tờ giấy A0 của nhóm mình 
cùng với các ý kiến góp ý của các nhóm khác. 
1.1.2.7. Kĩ thuật các mảnh ghép
- HS được phân thành các nhóm, sau đó giáo viên phân công cho mỗi nhóm thảo 
luận, tìm hiểu sâu về một vấn đề của bài học. Chẳng hạn: nhóm 1- thảo luận vấn 
đề A, nhóm 2- thảo luận vấn đề B, nhóm 3- thảo luận vấn đề C, nhóm 4- thảo 
luận thảo luận vấn đề D,Học sinh thảo luận nhóm về vấn đề đã được phân 
công. Sau đó, mỗi thành viên của các nhóm này sẽ tập hợp lại thành các nhóm 
mới, như vậy trong mỗi nhóm mới sẽ có đủ các “chuyên gia” về vấn đề A, B, C, 
D,...và mỗi “ chuyên gia” về từng vấn đề sẽ có trách nhiệm trao đổi lại với cả 
nhóm về vấn đề mà em đã có cơ hội tìm hiểu sâu ở nhóm cũ.
1.1.2.8. Kĩ thuật động não
 Động não là kĩ thuật giúp cho học sinh trong một thời gian ngắn nảy sinh 
 được nhiều ý tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề nào đó. Các thành viên 
 5/34 Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đồ dùng dạy học để đổi mới phương 
 pháp trong giảng dạy môn KHTN 6
 + Thiết bị, đồ dùng dạy học là một bộ phận của nội dung và phương 
pháp dạy học
 Lý luận dạy học đã khẳng định quá trình dạy học là một quá trình mà 
trong đó hoạt động dạy và hoạt động học phải là những hoạt động gắn bó khăng 
khít giữa các đối tượng xác định và có mục đích nhất định.
 MỤC TIÊU
 NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP, 
 KỸ THUẬT DẠY HỌC 
 THIẾT BỊ, ĐỒ DÙNG 
 DẠY HỌC
 Sơ đồ: Mối quan hệ giữa các thành tố trong quá trình dạy học
 Thiết bị, đồ dùng dạy học môn khoa học tự nhiên là phương tiện duy nhất 
giúp hình thành ở học sinh kĩ năng, kĩ xảo thực hành và tư duy kĩ thuật.
 + Thiết bị, đồ dùng dạy học khoa học tự nhiên góp phần vào việc đổi 
mới phương pháp dạy học
 Thiết bị, đồ dùng dạy học có vai trò vô cùng quan trọng khi sử dụng 
phương pháp bàn tay nặn bột. Thiết bị, đồ dùng dạy học góp phần tích cực hoá 
hoạt động của học sinh trong dạy học, giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách 
hứng thú, vững chắc.
 + Thiết bị, đồ dùng dạy học khoa học tự nhiên làm tăng thêm việc đa 
dạng hóa các hình thức dạy học
 Thiết bị, đồ dùng dạy học đầy đủ, đúng quy cách sẽ cho phép tổ chức các 
hình thức dạy học, giáo dục đa dạng, linh hoạt, phong phú và có hiệu quả.
 + Thiết bị, đồ dùng dạy học khoa học tự nhiên góp phần đảm bảo 
chất lượng dạy - học
 Thông qua những thiết bị, đồ dùng dạy học mà cung cấp cho học sinh 
những kiến thức, những thông tin về các sự vật, hiện tượng một cách sinh động, 
đầy đủ, chính xác và có hệ thống. Giúp học sinh liên hệ giữa lí thuyết và đời 
sống thực tiễn. Đồng thời còn có tác dụng kích thích hứng thú học tập, phát triển 
tư duy và trí thông minh sáng tạo của học sinh.
 7/34 Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đồ dùng dạy học để đổi mới phương 
 pháp trong giảng dạy môn KHTN 6
 Trước hết giáo viên phải nắm bắt được cấu trúc của thí nghiệm biểu diễn gồm: 
 - Thí nghiệm đặt vấn đề.
 - Thí nghiệm chứng minh.
 - Thí nghiệm kiểm chứng (củng cố).
 Giáo viên cần dùng các thiết bị thí nghiệm đã chuẩn bị và dựa vào mục 
tiêu của bài dạy mà đưa ra thí nghiệm đặt vấn đề để gây hứng thú học tập cho 
học sinh cả lớp. 
 Để tiến hành thí nghiệm đạt được hiệu quả cao giáo viên phải tiến hành 
theo những bước sau:
 Bước 1: Giáo viên chia nhóm, giao nhiệm vụ cho các thành viên trong 
nhóm.
 Bước 2: Xác định mục tiêu của thí nghiệm
 Bước 3: Giới thiệu dụng cụ 
 Bước 4: Đề xuất phương án thí nghiệm
 Bước 5: Tiến hành thí nghiệm.
 - Trước khi bắt tay vào làm thí nghiệm giáo viên phát cho các nhóm phiếu 
học tập để các em ghi lại các hiện tượng, số liệu, kết quả mà các em quan sát 
được qua thí nghiệm đó nhằm giúp cho quá trình thảo luận nhóm và từ đó xử lớ 
kết quả thí nghiệm được tốt hơn.
 - Giáo viên thao tác khi tiến hành thí nghiệm phải thật rõ ràng, không lúng 
túng để hoc sinh tiện theo dõi. (Nếu là thí nghiệm biểu diễn).
 - Để đạt được hiệu quả cao, trong khi tiến hành thí nghiệm giáo viên có 
thể đặt các câu hỏi khắc sâu về các tình huống trong thí nghiệm nhằm tạo cho 
học sinh những tình huống có vấn đề để các em cùng suy nghĩ tháo gỡ từ đó các 
em hiểu sâu hơn về thí nghiệm đang làm.
 - Tùy theo từng bài mà giáo viên có thể nêu thêm thí nghiệm thay thế 
hoặc cho học sinh tự đề xuất thí nghiệm thay thế khác để cho bài học phong phú 
đa dạng nhằm phát triển được vốn hiểu biết của học sinh. Nhưng các thí nghiệm 
thay thế đó đòi hỏi phải đảm bảo đúng và chính xác mục tiêu của thí nghiệm.
 - Với các thí nghiệm thay thế giáo viên có thể hỏi học sinh tại sao thí 
nghiệm này có thể thay thế được? Nhằm khắc sâu hơn cho các em về tính chặt 
chẽ, đúng đắn của thí nghiệm thay thế đó.
 - Nếu cần thì trên các dụng cụ phải có các vật chỉ thị để làm nổi bật lên các bộ 
phận đặc biệt cần quan sát hoặc dùng các vật, chất khác hỗ trợ cho vấn đề cần nghiên 
cứu.
 10/34 Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đồ dùng dạy học để đổi mới phương 
 pháp trong giảng dạy môn KHTN 6
 Thí nghiệm thực hành có tác dụng: 
 - Giúp học sinh nắm vững hơn nội dung bài học vì học sinh được tự tay 
gây ra hiện tượng, đo lường các đại lượng, tìm ra quy luật, hiện tượng hoặc kiểm 
tra lại định luật, hiện tượng, do đó học sinh sẽ chú ý hơn, tin tưởng hơn và hiểu 
vấn đề một cách cụ thể và sâu sắc hơn.
 - Thí nghiệm thực hành rèn luyện cho học sinh kỹ năng, kỹ xảo sử dụng 
những dụng cụ đo lường cơ bản như thước, cân, lực kế, ampe kế, vôn kế... do đó 
có tác dụng rất lớn trong việc giáo dục kỹ thuật tổng hợp đối với học sinh.
 - Thí nghiệm thực hành tạo điều kiện cho học sinh tự lực quan sát, phân 
tích, phán đoán để đi đến kết luận, do đó có tác dụng lớn trong việc phát triển 
năng lực tư duy của học sinh và giúp các em làm quen với phương pháp nghiên 
cứu khoa học.
 - Thí nghiệm thực hành còn kích thích ở học sinh óc tò mò khoa học, lòng 
ham muốn học vật lý, lòng ham muốn vận dụng kiến thức khoa học tự nhiên vào 
đời sống và rèn luyện cho học sinh ý thức tổ chức, ý thức làm việc có kế hoạch, 
ý thức bảo vệ của công.
 Vì thí nghiệm thực hành có tác dụng rất lớn như đã phân tích ở trên nên 
với giáo viên dạy khoa học tự nhiên để tổ chức thành công được loại bài này 
thông qua các thiết bị dạy học thì cần phải thực hiện các công việc sau:
 - Việc chuẩn bị cho bài dạy: Trước hết giáo viên phải đọc trước nội dung 
bài dạy xác định được đúng và đủ mục tiêu của bài học và kỹ thuật dạy học sử 
dụng trong bài. Từ đó kết hợp với đồng chí phụ trách thiết bị lập ra kế hoạch về 
số lượng các thiết bị để dùng cho bài học được tốt và cũng như các thí nghiệm 
biểu diễn của giáo viên thì với thí nghiệm thực hành, giáo viên cũng phải tiến 
hành trước tất cả các thí nghiệm để kiểm tra khả năng thành công của các thí 
nghiệm đó nhằm gây được niềm tin vào thí nghiệm cho các em.
 - Đặc biệt với loại bài này giáo viên cần dùng bảng phụ và phiếu học tập 
để cho các em thảo luận nhận xét và báo cáo kết quả của nhóm mình.
 - Với những thí nghiệm nào phức tạp, khó thì giáo viên kết hợp với đồng 
chí phụ trách thiết bị sẽ bố trí trước cho các nhóm, còn những thí nghiệm nào 
đơn giản thì có thể cho học sinh tự bố trí thí nghiệm và giáo viên đi kiểm tra uốn 
nắn kịp thời nếu cần.
 Sau khi làm xong công tác chuẩn bị thì giáo viên tiến hành các bước dạy như 
sau:
 12/34 Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đồ dùng dạy học để đổi mới phương 
 pháp trong giảng dạy môn KHTN 6
sống thực tại của các em, lôi cuốn học sinh tham gia vào các hoạt động học tập, 
tự xây dựng và chiếm lĩnh kiến thức, hình thành và rèn kỹ năng đồng thời bước 
đầu góp phần phát triển một số năng lực cần thiết như: năng lực giải quyết vấn 
đề, hợp tác nhóm, vận dụng kiến thức vào thực tế
 Sau đây là ví dụ tiến trình dạy học lớp thực nghiệm sử dụng phương pháp 
dạy học nêu vấn đề với các thiết bị, đồ dùng của môn Khoa học tự nhiên mới 
được cung cấp trong năm học 2021-2022
 Ví dụ 
 BÀI 45: LỰC CẢN CỦA NƯỚC 
 Môn học: KHTN - Lớp: 6
 Thời gian thực hiện: 1 tiết
I. Mục tiêu
1. Kiến thức: 
 - Trình bày được các vật chuyển động trong nước chịu tác dụng của lực cản.
 - Trình bày được khái niệm lực cản của nước là tác dụng cản trở chuyển động của 
nước với các vật chuyển động bên trong nước.
 - Trình bày được đặc điểm lực cản của nước, độ lớn của lực cản càng mạnh khi 
diện tích mặt cản càng lớn.
 - Vận dụng được khái niệm lực cản của nước để giải thích một số hiện tượng có 
liên quan trong đời sống.
 - Vận dụng đánh giá được không khí cũng tác dụng lực cản lên vật chuyển động 
trong nó.
2. Năng lực: 
 2.1. Năng lực chung
 - Năng lực tự chủ và tự học: tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa, quan sát 
tranh ảnh để tìm hiểu về lực cản của nước, đặc điểm lực cản của nước và lực cản của 
không khí.
 - Năng lực giao tiếp và hợp tác: thảo luận nhóm để tìm ra các khái niệm, hợp tác 
trong thực hiện hoạt động thí nghiệm tìm hiểu khái niệm và đặc điểm lực cản của 
nước.
 - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: giải quyết các câu hỏi, vấn đề liên quan 
đến kiến thức trong bài học, giải quyết vấn đề khó khăn và sáng tạo trong hoạt động 
thí nghiệm về lực cản của nước.
 2.2. Năng lực khoa học tự nhiên
 - Lấy được ví dụ về lực cản vật chuyển động trong nước.
 - Thực hiện thí nghiệm nghiên cứu về khái niệm và đặc điểm lực cản của nước.
 - Trình bày được khái niệm lực cản của nước và đặc điểm lực cản của nước.
 - Xác định được tầm quan trọng lực cản của nước đối với cuộc sống. 
 - Nêu được lực cản của nước còn có lực cản của không khí.
 14/34 Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đồ dùng dạy học để đổi mới phương 
 pháp trong giảng dạy môn KHTN 6
 Hoạt động 2.1: Tìm hiểu về lực cản của nước.
 a) Mục tiêu: 
 - Trình bày được khái niệm lực cản.
 - Lấy được ví dụ về lực cản vật chuyển động trong nước.
 b) Nội dung: 
 - Trình bày được khái niệm lực cản của nước.
 - Đưa ra được các ví dụ khác về lực cản vật chuyển động trong nước.
 c) Sản phẩm: Đáp án của HS, có thể:
 - Khi cho nước vào hộp, số chỉ của lực kế tăng lên vì nước đã tác dụng lực cản 
trở chuyển động của xe.
 - Lực cản của nước là tác dụng cản trở chuyển động của nước với các vật chuyển 
động bên trong nước.
 - Ví dụ: lực cản của nước đối với sự bơi lội của cá, lực cản của nước đối với tàu 
thuyền, lực cản của nước đối với sự bơi lội của con người
 d) Tổ chức thực hiện: 
 - GV giao nhiệm vụ học tập theo nhóm 6 người, làm thí nghiệm tìm hiểu về khái 
niệm lực cản của nước.
 - GV phát dụng cụ thí nghiệm và phiếu học tập số 2a.
 - GV hướng dẫn HS làm thí nghiệm như hướng dẫn trong sách và hoàn thiện 
phiếu học tập 
 HS làm thí nghiệm, thảo luận theo nhóm, thống nhất đáp án và ghi chép kết quả 
thí nghiệm ra phiếu học tập. 
 16/34 Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đồ dùng dạy học để đổi mới phương 
 pháp trong giảng dạy môn KHTN 6
 - Vận dụng đánh giá được không khí cũng tác dụng lực cản lên vật chuyển động 
trong nó.
 b) Nội dung: 
 - Trình bày được đặc điểm lực cản của nước (làm cách nào để thay đổi độ lớn lực 
cản của nước?). 
 - Dự đoán được sự ảnh hưởng lực cản của nước đối với cuộc sống và cách khắc 
phục.
 + Hình 1: Hình ảnh cá bơi trong nước.
 + Hình 2: Hình ảnh người bơi trong nước.
 + Hình 3: Tàu đi trên biển.
 - Nhận ra được không khí cũng có lực cản và cách khắc phục lựa cản của không 
khí trong cuộc sống.
 c) Sản phẩm: Đáp án của HS, có thể:
 - Độ lớn của lực cản của nước càng mạnh khi diện tích mặt cản càng lớn.
 - Cách làm giảm độ lớn lực cản của nước: giảm diện tích mặt cản.
 Hiện tượng Sự ảnh hưởng Cách khắc phục
Hình 1 Làm chậm tốc độ di chuyển - Cá có hình dạng đầu nhọn, 
 thuôn dài về phía sau.(hình khí 
 động học)
 - Trên cơ thể cá có vây, giúp làm 
 giảm lực cản của nước.
Hình 2 Làm chậm tốc độ di chuyển Dùng tay gạt nước, tạo lực đẩy 
 cơ thể người lên phía trước.
Hình 3 Làm chậm tốc độ di chuyển - Sử dụng vật liệu chống thấm 
 làm thân tàu.
 - Thân tàu có mũi nhọn làm 
 giảm lực cản của nước.
 - Không khí cũng có lực cản, lực cản của không khí tác dụng lên các vật chuyển 
động trong nó. Lực cản của không khí nhỏ hơn lực cản của nước.
 - Sự ảnh hưởng lực cản của không khí đối với cuộc sống:
 + Có lợi: Dùng lực cản không khí để thả diều.
 + Có hại: Khi đạp xe, làm giảm tốc độ di chuyển cách khắc phục: sử dụng loại 
mũ có hình dạng đặc biệt (hình khí động học) và khi muốn tăng tốc độ phải cúi gập 
người xuống.
 d) Tổ chức thực hiện: 
 - GV giao nhiệm vụ học tập theo nhóm 6 người giống hoạt động 2.1, làm thí 
nghiệm tìm hiểu về đặc điểm lực cản của nước.
 - GV hướng dẫn HS làm thí nghiệm và hoàn thiện phiếu học tập 
 “Hãy nghĩ cách dùng hai tấm cản có kích thước khác nhau để tìm hiểu cách làm 
thay đổi độ lớn lực cản của nước?”
 18/34

File đính kèm:

  • docskkn_cac_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_su_dung_do_dung_day_hoc.doc